Điều 68. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Điều 68. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo
đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng:
a) Đặt cọc;
b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được
lựa chọn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện hoặc hình
thức tham gia thực hiện của cộng đồng;
c) Nhà thầu thực hiện
gói thầu có giá gói thầu thuộc hạn mức chỉ định thầu quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23
của Luật này.
3. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
4. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực
hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác
định từ 2% đến 10% giá hợp đồng.
5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng được tính
từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có
quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải
yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện
hợp đồng trước khi gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng.
6. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong
các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Nhận xét
Đăng nhận xét