Điều 14. Bảo đảm dự thầu
1. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau
đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu:
a) Đặt cọc;
b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối
với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu
hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu
tư.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước
thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương
thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo
đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
4. Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh
doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định
như sau:
a) Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp,
hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
b) Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp
dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong
hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.
6. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau
thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn
tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà
thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự
thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà
thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị
loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu,
nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ
chối gia hạn.
7. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên
danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng hoặc thỏa thuận để một thành viên
chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên
khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị
yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm
quy định tại khoản 9 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong
liên danh không được hoàn trả.
8. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự
thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong
hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm
dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa khi hợp đồng có hiệu lực.
9. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau
đây:
a) Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực
hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư
có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc
vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1,
điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư
không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của
Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu
có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối
với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng
hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương
thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa
thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối
với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời
thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
e) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa
thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối
với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ
trường hợp bất khả kháng;
g) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng
trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu
quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường
hợp bất khả kháng;
h) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong
thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc
tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
10. Trường hợp nhà thầu,
nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn
trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 9 Điều
này, khoản 6 Điều 68 và khoản 4 Điều 75 của Luật
này thì việc quản lý, sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo
đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, khoản thu này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, dự án đầu tư kinh doanh, khoản thu này được sử dụng theo quy chế tài
chính của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn đấu thầu do chủ đầu tư lựa chọn thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư quản lý, sử dụng khoản thu này theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Nhận xét
Đăng nhận xét