Điều 11. Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu được thực
hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu
quốc tế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp,
hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói
thầu hoặc gói thầu được sơ tuyển, mời quan tâm hoặc đấu thầu rộng rãi trong
nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mà người có thẩm quyền xét
thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài để nâng cao chất lượng của gói
thầu, dự án, người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định
tổ chức đấu thầu quốc tế;
d) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản
xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng một trong các yêu cầu về kỹ
thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng đã được nhập khẩu và
chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế.
2. Việc tổ chức đấu thầu
quốc tế để lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện đối với các dự án đầu tư kinh
doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp sau
đây:
b) Dự án cần thực hiện đấu thầu trong nước do yêu cầu về bảo đảm
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Dự án thực hiện tại khu vực hạn chế sử dụng đất, khu vực biển
hạn chế sử dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
d) Dự án có tổng vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng;
Nhận xét
Đăng nhận xét